Đã có ưu đãi về tiền thuê đất, thuế thu nhập với doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn khó khăn. 10:50 13/10/2022. Theo Bộ Tài chính, pháp luật về đất đai và về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước bao gồm cả đơn giá thuê đất đã quy định ưu đãi tiền thuê đất căn cứ Công ty Y được Nhà nước cho thuê 100.000m 2 đất trọng vòng 50 năm để xây dựng cơ sở hạ tầng cho thuê, Thực hiện hợp đồng với công ty G đưa 50 nhân viên của công ty G đi tham quan từ TP.HCM đi Hà Nội và về lại TP.HCM trong vòng 5 ngày với giá bao trọn gói là 6.050.000 đ a. Diện tích đất tính thuế: Theo Điều 5 Thông tư 153/2011/TT-BTC diện tích đất tính thuế là diện tích đất phi nông nghiệp thực tế sử dụng.. b. Giá của 1 m 2 đất tính thuế: - Là giá đất theo mục đích sử dụng của thửa đất tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm. Diện tích đất dự kiến sử dụng là 30.000 ha, trong đó có 20.000 ha thuê đất để công ty tự trồng và 10.000 ha hợp tác với người dân để trồng, thời gian thực hiện là 50 năm. Xin chuyển mục đích sử dụng đất là một trong những hoạt động liên quan đến đất đai được nhiều người dân thực hiện. Tuy nhiên, không phải hồ sơ xin chuyển đổi nào cũng được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận. Dưới đây là những trường hợp bị từ chối khi xin chuyển mục đích sử dụng đất. Vay Nhanh Fast Money. “Xin chào luật sư, tôi cần thuê đất để canh tác khu trồng lúa. Tuy nhiên khi tôi tham khảo thì biết được trường hợp tôi sẽ thuê đất 50 năm trả tiền hàng năm. Khái niệm này có hơi lạ bởi tôi cũng không học nhiều và không biết. Luật sư làm ơn tư vấn giúp tôi và nếu đất thuê 50 năm có được chuyển nhượng hay không? Tôi xin cảm ơn.” Đối với những trường hợp như thế này, Luật sư X sẽ giải thích rõ ràng hơn để người dân có những câu hỏi như thế này sẽ hiểu rõ vấn đề hơn. Căn cứ pháp lý Luật đất đai 2013 Thuê đất 50 năm trả tiền hàng năm Đất 50 năm là Theo điều 126 Luật Đất đai 2013, đất 50 năm gồm những khu đất được sử dụng với các mục đích dưới đây Là đất nông nghiệp đối với các cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Khi hết thời hạn sử dụng đất 50 năm, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất được sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm được sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, thực hiện các dự án đầu tư kinh tế đối với người Việt nam định cư ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.“Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muốiTổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệpTổ chức để thực hiện các dự án đầu tưNgười Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.” Điều 175 Luật đất đai năm 2013 quy định “Điều 175. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây a Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này; b Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; c Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật này; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định; d Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định; đ Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất thì có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự”. Như vậy, tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Có được chuyển nhượng đất thuê không? Căn cứ tại Điều 174 Luật đất đai 2013 có quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê như sau “1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này. 2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có các quyền sau đây a Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất; b Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; c Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; d Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; đ Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật”. Như vậy, theo quy định cho thuê đất 50 năm và đã thu tiền thuê đất một lần có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền trên đất thuê. Cách tính tiền thuê đất 50 năm Cách tính tiền thuê đất được xác định khác nhau trong hai trường hợp thuê đất và được quy định tại Điều 12 Nghị định 46/2014/NĐ-CP như sau – Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm Tiền thuê đất thu một năm = diện tích phải nộp tiền thuê đất nhân x với đơn giá thuê đất từng loại đất có quy định đơn giá đất thuê riêng. – Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê + Tiền thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê = diện tích đất phải nộp tiền thuê đất nhân x với đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. + Tiền thuê đất có mặt nước thu một lần cho cả thời gian thuê = diện tích đất có mặt nước phải nộp tiền thuê nhân x với đơn giá thuê đất có mặt nước thu một lần cho cả thời gian thuê. Như vậy, tiền thuê đất 50 năm được xác định trong hai trường hợp như sau – Trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì số tiền thuê phải trả một lần = đơn giá đất do UBND tỉnh quyết định cụ thể theo loại đất và thời hạn 50 năm nhân x với diện tích đất thuê. – Trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm thì số tiền thuê đất phải trả hàng năm = đơn giá đất do UBND tỉnh quyết định nhân x Diện tích đất thuê. Đây là tiền thuê đất của một năm và khi có sự thay đổi về đơn giá đất thì tiền thuê đất của năm đó cũng có sự thay đổi. Mời bạn xem thêm Đất thuê thuộc quỹ đất công ích Xã có được cấp sổ đỏ không?Tính thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng đất như thế nào?Dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng cho thuê đấtDịch vụ tư vấn thủ tục cho thuê đấtĐược tặng cho quyền sử dụng đất có phải nộp thuế hay không? Thông tin liên hệ Trên đây là tư vấn của Luật sư X về Thuê đất 50 năm trả tiền hàng năm. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến xác nhận tình trạng độc thân; giải thể công ty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, …. của Luật sư X, hãy liên hệ 0833102102. Hoặc qua các kênh sau Facebook luatsuxYoutube Câu hỏi thường gặp Trong quá trình thuê 50 năm, cần thủ tục gì để xác nhận lại thời hạn sử dụng đất?Người sử dụng hoặc sở hữu đất 50 năm nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước cơ thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản 1 điều 126 và khoản 3 điều 210 của Luật đất đai vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng hoặc ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp tại cơ sở cấp xã. Đối với đất thuê 50 năm thì có được xây nhà không?Mục đích sử dụng đất ban đầu xin cấp, chỉ được phép xây nhà khi là đất ở. Mọi hình thức sử dụng khác đều vi phạm pháp luật. Trong trường hợp đất của bạn dùng cho mục đích canh tác, trồng trọt nông nghiệp mà muốn sử dụng để xây nhà thì phải xin giấy phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Công thức xác định tính tiền thuê trả hàng năm là gì?Đơn giá thuê đất hàng năm = mức tỷ lệ % nhân x với giá đất tính thu tiền thuê đất. Pháp luậtTư vấn Chủ nhật, 18/10/2020, 0000 GMT+7 Căn hộ chung cư tôi mua thuộc diện quyền sử dụng đất 50 năm chứ không phải "sổ đỏ vĩnh viễn", vậy hết thời gian đó có phải tôi sẽ mất nhà? Phạm Dung Luật sư tư vấnKhoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định, đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua, thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu vậy, dự án xây dựng nhà chung cư mà thời hạn giao đất là 50 năm thì khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất cho người mua, căn hộ đó sẽ được sử dụng ổn định lâu dài đối với phần sở hữu nhà sử dụng đất chỉ được cấp giấy chứng nhận là phần sử dụng chung, thời hạn là 50 với cá nhân nước ngoài, điểm c khoản 2 Điều 161 Luật nhà ở 2014 quy định, là đối tượng được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và có thể được gia hạn thêm theo quy định của Chính phủ nếu có nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài và có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt vậy, trong trường hợp bạn là người mang quốc tịch Việt Nam, khi hết thời hạn 50 năm, bạn vẫn được tiếp tục sở hữu nhà ổn định lâu dài. Mọi thay đổi có liên quan đến phần sở hữu riêng đều phải có sự đồng ý của bạn, tức là chủ sở trường hợp vì một lý do nào đó mà Nhà nước thu hồi nhà chung cư thì phải bồi thường, bố trí tái định cư cho cho những người đang sở hữu nhà chung cư với thời hạn sử dụng chung cư Pháp luật không phân biệt chung cư có thời hạn sử dụng đất 50 năm hay chung cư sử dụng lâu dài. Điều này được xác định căn cứ vào cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư theo quy định tại khoản 2 Điều 99 Luật Nhà thể Khi nhà chung cư hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải tổ chức kiểm định chất lượng công trình nhà chung cư này để xử lý theo quy định sau đâya Trường hợp nhà chung cư còn bảo đảm chất lượng và an toàn cho người sử dụng thì chủ sở hữu được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trong kết luận kiểm định, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 điều 110 của Luật này;b Trường hợp nhà chung cư bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không còn bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải ban hành kết luận kiểm định chất lượng và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu nhà ở. Nội dung văn bản thông báo phải được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, trên phương tiện thông tin đại chúng của địa sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới hoặc bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền để phá dỡ và xây dựng công trình khác theo quy định tại khoản 3 Điều 99 Luật Nhà ở. .Như vậy, quyền lợi thời gian sử dụng của người mua chung cư tại các dự án có thời hạn sử dụng đất 50 năm không khác với quyền lợi của người mua chung cư có thời hạn sử dụng lâu sau một thời gian sử dụng mà công trình không còn đủ điều kiện sử dụng theo kiểm định của cơ quan có thẩm quyền thì chủ sở hữu căn hộ chung cư đều phải tuân thủ các quy định của pháp luật về cải tạo, phá dỡ nhà chung sư Đỗ Trọng LinhCông ty luật Bảo An, Hà Nội Bạn đang thắc mắc không biết đất 50 năm là gì? Đất 50 năm có được chuyển nhượng không? Thủ tục chuyển nhượng đất 50 năm đất thuê 50 năm có được chuyển nhượng như thế nào? Chuyển nhượng đất 50 năm có mất phí không? Và, chi phí chuyển nhượng đất 50 năm là bao nhiêu? Bài viết dưới đây, Luật Quang Huy hy vọng sẽ cung cấp đến bạn đầy đủ và chính xác thông tin về vấn đề đất thuê có được chuyển nhượng không để bạn có thể tham khảo. 1. Đất 50 năm là gì?2. Đất 50 năm có được chuyển nhượng không?3. Thủ tục chuyển nhượng đất 50 năm4. Chuyển nhượng đất 50 năm có mất phí không?5. Chi phí chuyển nhượng đất 50 năm6. Căn cứ pháp lý 1. Đất 50 năm là gì? Theo quy định của pháp luật hiện hành, khi phân loại đất, chỉ bao gồm 03 nhóm đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng, trong đó không quy định loại đất nào là đất 50 năm. Tuy nhiên trên thực tế, đất 50 năm là cách người dân thường để chỉ loại đất có thời hạn sử dụng 50 năm. Căn cứ theo quy định tại Điều 126 và Điều 129 Luật Đất đai 2013, đất 50 năm bao gồm những khu đất được sử dụng với mục đích dưới đây Là đất nông nghiệp đối với các cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Khi hết thời hạn sử dụng đất 50 năm, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất. Là đất được sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối. Đất được sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, thực hiện các dự án đầu tư kinh tế đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp Tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm. Theo quy định của Luật Đất đai hiện hành, bạn được phép chuyển nhượng đất 50 năm nếu đáp ứng các điều kiện sau Dự án phải xây dựng xong các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt. Có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật Đất đai 2013, cụ thể Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013 Đất không có tranh chấp Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án Trong thời hạn sử dụng đất Căn cứ tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 174 Luật Đất đai 2013 quy định quyền và nghĩa vụ của tổ chức được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê sẽ được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất đó cho người khác. Căn cứ vào Khoản 1, Điều 175 Luật Đất đai 2013, theo đó, đối với trường hợp thuê đất 50 năm trả tiền hàng năm sẽ không thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác. Như vậy, nếu bạn là chủ thể nêu trên và mảnh đất của bạn thỏa mãn các điều kiện quy định, thì bạn sẽ có quyền chuyển nhượng mảnh đất đó. Đất 50 năm có được chuyển nhượng không? 3. Thủ tục chuyển nhượng đất 50 năm Bước 1 Chuẩn bị hồ sơ Bạn cần chuẩn bị đầy đủ các loại hồ sơ sau Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất nếu có. Bước 2 Nộp hồ sơ Sau khi chuẩn bị các hồ sơ quy định tại bước 1, bạn sẽ tiến hành nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền. Cách 1 Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu. Cách 2 Hộ gia đình, cá nhân không nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất. Địa phương đã thành lập bộ phận một cửa thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương. Địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nếu chưa có văn phòng đăng ký đất đai Bước 3 Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ sơ Trong thời hạn không quá bốn ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận. Trong thời hạn không quá ba ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc UBND xã, thị trấn có trách nhiệm thông báo cho bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính. Bước 4 Trả kết quả Trong thời hạn không quá ba ngày làm việc kể từ ngày bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. 4. Chuyển nhượng đất 50 năm có mất phí không? Chuyển nhượng đất 50 năm cũng là một hình thức chuyển nhượng đất đai như thông thường, do đó các khoản phí khi chuyển nhượng đất 50 năm sẽ được áp dụng theo quy định của chi phí sang tên sổ đỏ hiện hành. 5. Chi phí chuyển nhượng đất 50 năm Khi chuyển nhượng đất 50 năm bạn sẽ phải chịu các loại thuế, lệ phí sau Thứ nhất, về thuế thu nhập cá nhân Căn cứ theo quy định tại Văn bản hợp nhất số 15/VBHN-VPQH năm 2014 về Luật thuế thu nhập cá nhân Thuế thu nhập cá nhân mà bạn phải chịu khi thực hiện chuyển nhượng đất 50 năm được xác định theo công thức Thuế thu nhập cá nhân = 2% x Giá chuyển nhượng Tuy nhiên, sẽ có một số trường hợp khi chuyển nhượng, bạn sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân, cụ thể Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất. Thứ hai, về lệ phí trước bạ có công thức tính như sau Lệ phí trước bạ phải nộp = Giá tính lệ phí trước bạ đồng x 0,5% Trong đó, giá tính lệ phí trước bạ được xác định như sau Giá tính lệ phí trước bạ = Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ m2 x Giá một mét vuông đất đồng/m2 tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Thứ ba, về lệ phí thẩm định Mức thu tính bằng 0,15% giá trị sang tên chuyển nhượng tối thiểu đồng đến tối đa không quá đồng/trường hợp. Thứ tư, về lệ phí cấp sổ đỏ mới Người có nhu cầu phải nộp lệ phí nếu yêu cầu cấp mới giấy chứng nhận. Theo đó, mức thu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định. Nhưng, thông thường dưới đồng/giấy/lần cấp một vài tỉnh thu đồng/giấy/lần cấp. 6. Căn cứ pháp lý Luật Đất đai 2013; Văn bản hợp nhất số 15/VBHN-VPQH năm 2014 về Luật thuế thu nhập cá nhân Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi về vấn đề chuyển nhượng quyền thuê đất chuyển nhượng đất 50 năm theo quy định mới nhất mà bạn quan tâm. Luật Quang Huy là công ty có kinh nghiệm không chỉ trong việc tư vấn luật Đất đai mà còn có bề dày kinh nghiệm trong vai trò là hỗ trợ liên quan đến đất nhà nước cho thuê có được chuyển nhượng không . Nếu nội dung bài viết còn chưa rõ, hoặc bạn cần tư vấn, hỏi đáp thêm về dịch vụ hỗ bạn có thể kết nối tới Tổng đài tư vấn luật đất đai qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được tư vấn trực tiếp. Trân trọng./. Đất 50 năm là gì? Thủ tục để thuê đất 50 năm thực hiện như nào? Hồ sơ xin thuê đất 50 năm bao gồm gì? Trong bài viết này, Luật Quang Huy sẽ hướng dẫn các bạn về thủ tục thuê đất 50 năm theo quy định hiện hành để các bạn tham khảo. 1. Đất 50 năm là gì?2. Đất có thời hạn thuê đất 50 năm là gì?3. Thẩm quyền cho thuê đất 50 năm4. Thủ tục thuê đất 50 Chuẩn bị hồ Nộp hồ Giải quyết hồ Trả kết quả5. Cơ sở pháp lý 1. Đất 50 năm là gì? Hiện nay pháp luật không quy định khái niệm “đất 50 năm”. Tuy nhiên căn cứ vào khái niệm về đất có thời hạn trong luật đất đai thì có thể hiểu rằng “đất 50 năm” là cách gọi của người dân dùng để chỉ loại đất có thời hạn sử dụng 50 năm. Theo đó cũng có nghĩa là đây là loại đất Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cho phép người sử dụng đất được chiếm hữu, quản lý, sử dụng và định đoạt trong thời hạn 50 năm. Đất có thời hạn thuê đất 50 năm là đất được cá nhân, tổ chức thuê mà nhà nước quy định thời hạn cho thuê là không quá 50 năm, được quy định cụ thể như sau Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm. 3. Thẩm quyền cho thuê đất 50 năm Thẩm quyền cho thuê đất tùy vào mục đích và chủ thể thuê đất, được quy định cụ thể như sau Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho thuê đất trong các trường hợp sau đây Cho thuê đất đối với tổ chức; Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định; Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho thuê đất trong các trường hợp sau đây Cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân; Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định; Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn. 4. Thủ tục thuê đất 50 năm Chuẩn bị hồ sơ Người xin thuê đất sẽ cần chuẩn bị hồ sơ xin thuê đất gồm Đơn xin cho thuê đất theo mẫu số 01 Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT. Lưu ý Trong thông tin hồ sơ đơn xin thuê đất ghi rõ ràng các thông tin cá nhân người xin thuê đất như họ tên; ngày tháng năm sinh, CMND/căn cước công dân/Hộ chiếu…; Yêu cầu về diện tích đất sử dụng; Mục đích sử dụng đất… để cơ quan có thẩm quyền nắm được. Nộp hồ sơ Người xin thuê đất chuẩn bị 01 hồ sơ thẩm định và nộp tại cơ quan tài nguyên và môi trường. Đối với dự án đầu tư đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì không phải thực hiện thủ tục thẩm định. Giải quyết hồ sơ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện có trách nhiệm xem xét lại hồ sơ; trường hợp đủ điều kiện thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và chuyển đến Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tài nguyên và môi trường có văn bản thẩm định gửi đến chủ đầu tư để lập hồ thuê đất. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện có trách nhiệm thẩm tra các trường hợp xin thuê đất, xác minh thực địa khi cần thiết, trình Ủy ban nhân dân huyện ký quyết định cho thuê đất. Trả kết quả Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện trao cho người sử dụng đất và thực hiện ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được thuê đất. 5. Cơ sở pháp lý Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT Nghị định 43/2014/NĐ-CP Luật đất đai 2013 Qua bài viết này chúng tôi mong rằng sẽ giúp bạn nắm được rõ thủ tục thuê đất 50 năm. Luật Quang Huy là công ty có kinh nghiệm không chỉ trong việc tư vấn pháp luật Đất đai mà còn có bề dày kinh nghiệm trong vai trò là hỗ trợ các thủ tục liên quan đến sổ đỏ và là Luật sư biện hộ cho nhiều tranh chấp Đất đai trong cả nước. Nếu còn điều gì chưa rõ, cần hỗ trợ, các bạn có thể liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật Đất đai trực tuyến của Luật Quang Huy qua HOTLINE 19006588. Trân trọng./. 1. Đất 50 năm là gì?2. Đất 50 năm có được xây dựng nhà ở không?3. Cấp sổ đỏ đất 50 năm4. Thủ tục gia hạn sổ đỏ đất 50 năm như thế nào?5. Chuyển đổi đất 50 năm sang đất ởĐất 50 năm là gì? Đất 50 có được xây dựng nhà ở và chuyển đổi sang đất ở không?TDVC Đất 50 năm là gì? – Theo Luật Đất đai hiện hành, đất được phân loại thành 03 nhóm gồm Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng, trong đó không quy định loại đất nào là đất 50 năm. Trên thực tế, đất 50 năm là cách gọi của người dân để chỉ loại đất có thời hạn sử dụng 50 năm. Đất 50 năm gồm hai loại là trả tiền thuê đất một lần và trả tiền thuê đất hàng thêm >>> Thẩm định giá nhà đấtTheo quy định của Luật Đất đai năm 2013, và các văn bản khác có liên quan thì không có quy định về khái niệm “đất 50 năm”.Do vậy, để hiều được khái niệm đất 50 năm là gì? căn cứ vào khái niệm đất có thời hạn trong luật đất đai, có thể hiểu rằng “đất 50 năm” là cách gọi của người dân dùng để chỉ loại đất có thời hạn sử dụng 50 năm. Theo đó cũng có nghĩa là đây là loại đất Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cho phép người sử dụng đất được chiếm hữu, quản lý, sử dụng và định đoạt trong thời hạn 50 Điều 126 Luật Đất đai năm 2013, đất có thời hạn sử dụng là 50 năm hoặc tối đa không quá 50 năm gồm các trường hợp sauTrường hợp 1 Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp gồm– Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;– Đất trồng cây lâu năm.– Đất rừng sản xuất.– Giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối.– Đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử hạn sử dụng Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp là 50 năm. Sau khi hết hạn, Nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn là 50 hợp 2 Hộ gia đình, cá nhân thuê đất nông hạn sử dụng không quá 50 năm. Sau khi hết hạn, nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho hợp 3– Tổ chức được giao đất, thuê đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao đất, thuê đất để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.– Tổ chức được giao đất, thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư.– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất, thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt hạn sử dụng Được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm. Sau khi hết hạn, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng sẽ được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá 50 vậy, đất 50 năm không phải loại đất theo quy định của pháp luật mà đó là cách gọi của người dân dùng để chỉ loại đất có thời hạn sử dụng 50 Đất 50 năm có được xây dựng nhà ở không?Theo Khoản 1, Điều 6 Luật Đất đai 2013 về nguyên tắc sử dụng đất được quy định như sau“1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất”.Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 126 Luật Đất đai 2013, diện tích đất sẽ được xác định là “đất sổ đỏ 50 năm” khi thuộc một trong các trường hợp cụ thể như sau– Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối mà hộ gia đình được Nhà nước giao để sản xuất nông nghiệp.– Đất trồng cây lâu năm được giao cho hộ gia đình.– Đất rừng sản xuất được giao cho mỗi hộ gia đình.– Đất trống, đất đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp.– Đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê với thời hạn 50 năm.– Đất được giao/cho thuê cho hộ gia đình, cá nhân để sử dụng cho mục đích thương mại, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp mà thời hạn giao đất được xác định là 50 năm.– Đất được giao/cho thuê trong thời hạn 50 năm cho tổ chức sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.– Đất được giao/cho thuê trong thời hạn 50 năm cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu đó, để được xây dựng nhà ở thì chỉ có đất ở mới được xây dựng; nếu xây dựng nhà ở trên các loại đất khác là vi phạm pháp luật mà theo đó có thể bị phạt tiền, cưỡng chế tháo dỡ, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu, Nếu muốn xây dựng nhà ở phải xin chuyển mục đích sử dụng Cấp sổ đỏ đất 50 nămCăn cứ theo quy định tại Điều 99, 100 và 101 Luật Đất đai 2013, điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất không phụ thuộc vào thời hạn sử dụng đất. Hay nói cách khác, chỉ cần người sử dụng đất đáp ứng đủ điều kiện là được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đó, điều kiện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất 50 năm được chia thành 02 trường hợpTrường hợp 1 Người sử dụng đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đấtĐiều kiện cấp Giấy chứng nhận thông qua việc Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất được chia thành 02 nhóm như sauMột là, nhóm có giấy tờ về quyền sử dụng đất đáp ứng theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013Hai là, nhóm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất đáp ứng theo quy định tại Điều 101 Luật đất đai 2013Trường hợp 2 Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đấtTừ ngày 01/7/2014 đến nay, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất thì hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận chỉ cần được giao, cho thuê thì người sử dụng đất đều được cấp Giấy chứng nhận.4. Thủ tục gia hạn sổ đỏ đất 50 năm như thế nào?Thủ tục đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế,… thực hiện việc gia hạn thuê đất như sauTrước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 6 tháng, người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất. Cơ quan tài quan và môi trường có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất, trường hợp đủ điều kiện được gia hạn thì giao Văn phòng đăng ký đất đai để gửi thông tin địa chính của miếng đất cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính. Trình Ủy ban Nhân dân cung cấp quyết định gia hạn quyền sử dụng đất, ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất. Chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện việc đăng ký. Thủ tục xác nhận lại thời hạn sử dụng đất Người sử dụng hoặc sở hữu đất 50 năm nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước cơ thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản 1 điều 126 và khoản 3 điều 210 của Luật đất đai vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng hoặc ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp tại cơ sở cấp Chuyển đổi đất 50 năm sang đất ởCăn cứ theo quy định tại Điều 52, 57 Luật Đất đai năm 2013; Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT người sử dụng đất khi muốn chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, đối với các loại đất được xác định là “đất 50 năm” phải làm thủ tục xin phép chuyển mục đích sử dụng đất cụ thể như sauThứ nhất Đất ở là một trong những loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp; còn đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng rừng đều được xác định là đất thuộc nhóm đất nông nghiệp. Do vậy khi chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, căn cứ theo khoản 1 Điều 57 Luật đất đai năm 2013, “đất 50 năm” phải làm thủ tục xin phép chuyển mục đích sử dụng đất theo hai trường hợp– Chuyển từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.– Chuyển từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ra, UBND cấp huyện, cấp tỉnh sẽ căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nếu thửa “đất 50 năm” xin chuyển mục đích thuộc khu vực được chuyển mục đích sử dụng theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì mới được phép chuyển sang đất hai Về thủ tục xin phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ởTheo quy định tại Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, để chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, người sử dụng đất cần thực hiện các thủ tục như sauBước 1. Chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ tại cơ quan tài nguyên và môi Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm– Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất mẫu 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT.– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với cạnh đó, người sử dụng đấy phải mang theo chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân để xuất trình khi có yêu vào từng trường hợp mà người sử dụng đất nộp hồ sơ đến lên Phòng tài nguyên môi trường cấp huyện hoặc Sở tài nguyên môi 2. Tiếp nhận hồ sơCơ quan tài nguyên môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ. Trong trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định trong thời gian không quá 03 ngày làm 3. Giải quyết yêu cầu– Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất và xem xét kế hoạch sử dụng dất, hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện các nghĩa vụ tài chính.– Sau đó, cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện hoặc cấp tỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Hồ sơ gồm Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất của người sử dụng đất mẫu 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp bản chính. Biên bản xác minh thực địa mảnh đất cần chuyển mục đích sử dụng đất. Một số văn bản liên quan đến dự án đầu tư như bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư; bản sao báo cáo kinh tế – kỹ thuật; văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện sử dụng đất…. tùy vào từng trường hợp. Trích lục bản đồ, sơ đồ địa chính. Tờ trình dự thảo cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.– Sau khi được UBND ra quyết định cho phép người sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng “đất sổ đỏ 50 năm” sang đất ở, cơ quan Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa 4. Trả kết quả– Thời hạn giải quyết yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất là Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất. Không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất. Người sử dụng đất nhận thông báo và nộp tiền theo thông báo và cần phải giữ biên lai, chứng từ nộp tiền để xuất trình khi nhận Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

hợp đồng thuê đất 50 năm